Ban hành Kế hoạch phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo ngành VHTTDL đến năm 2030

Ngày 30-12-2022, Bộ VHTTDL đã ban hành Quyết định số 3819/QĐ-BVHTTDL về Kế hoạch phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo ngành VHTTDL đến năm 2030. Phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (KHCN&ĐMST) lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch là động lực quan trọng thúc đẩy hoạt động sáng tạo, góp phần thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành và phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh.

Theo kế hoạch, đến năm 2030, hoạt động KHCN&ĐMST phấn đấu thực sự trở thành động lực, góp phần quan trọng trong phát triển toàn diện ngành VHTTDL gắn với nhiệm vụ quản lý nhà nước, tạo điều kiện phát huy sự sáng tạo, nâng cao năng suất lao động dựa vào hoạt động ứng dụng công nghệ; nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ văn hóa, thể thao và du lịch; gia tăng số lượng, chất lượng và hiệu quả khai thác tài sản trí tuệ; gắn nghiên cứu, ứng dụng và phát triển KHCN&ĐMST với đào tạo phát triển nguồn nhân lực nhằm phục vụ các mục tiêu chung của Chiến lược quốc gia về phát triển KHCN&ĐMST đến năm 2030 và các chiến lược, kế hoạch phát triển của ngành Văn hóa, thể thao và du lịch. Phát triển KHCN&ĐMST góp phần xây dựng, phát triển văn hóa, con người Việt Nam theo hướng toàn diện, nâng cao chỉ số phát triển con người (HDI); cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách phát triển đất nước.

Mục tiêu cụ thể của kế hoạch là:

Hoàn thiện việc tổ chức, cơ chế quản lý hoạt động KHCN&ĐMST, định hướng ưu tiên phát triển ngành và lĩnh vực theo hướng tự chủ, liên kết, tiếp cận chuẩn mực quốc tế, xem KHCN&ĐMST là một loại thị trường để có định hướng gắn với doanh nghiệp và hoạt động quản lý nhà nước; tạo điều kiện thuận lợi cho sáng tạo, sáng kiến, phát minh, các ứng dụng trong hoạt động văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch. Hoàn thiện các tiêu chuẩn, hành lang pháp lý, cơ chế, chính sách để phát triển các doanh nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch kinh doanh dựa trên nền tảng số, triển khai ứng dụng công nghệ và dịch vụ số; phát triển KHCN&ĐMST trong các ngành công nghiệp văn hóa, công nghiệp văn hóa số.

Nâng cao năng lực, năng suất lao động của các nhà khoa học, tổ chức khoa học công nghệ hiện có, hình thành mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ, các nhóm nghiên cứu liên ngành để triển khai thực hiện đề tài, dự án cấp quốc gia, chương trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ, tham gia hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ của CMCN lần thứ tư vào lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch. Đến năm 2030 hình thành 8 nhóm nghiên cứu chuyên sâu, nhóm chuyên gia liên ngành cho hoạt động KHCN&ĐMST lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục thể thao, du lịch, phấn đấu đến năm 2025 đạt được 5 nhóm.

Phấn đấu giai đoạn từ 2023 đến năm 2030, đề xuất đưa vào thực hiện mỗi năm từ 2 đến 3 đề tài, dự án cấp quốc gia, chương trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ; số đề tài độc lập cấp Bộ tăng 10%-25%/năm so với năm 2022. Trong đó 100% đề tài, dự án nghiên cứu khoa học, dự án xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, chương trình được ứng dụng và có tác động tích cực trong thực tiễn; tăng dần tỉ lệ các công trình khoa học được công bố quốc tế và có sáng chế đăng ký bảo hộ.

Hình thành sản phẩm chủ lực, dịch vụ về văn hóa, thể thao, du lịch trên nền tảng công nghệ, mang lại hiệu quả thiết thực trong phát triển ngành và hoạt động kinh tế - xã hội; phấn đấu đến năm 2025 có 3 sản phẩm, dịch vụ, đến năm 2030 có 10 sản phẩm, dịch vụ.

Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của Kế hoạch phát triển KHCN&ĐMST ngành VHTTDL đến năm 2030 là: Đổi mới tư duy, thống nhất nhận thức về vai trò KHCN&ĐMST; Tổ chức, cơ chế quản lý, hoạt động KHCN&ĐMST ngành VHTTDLh; Phát triển nguồn lực KHCN&ĐMST; Ứng dụng công nghệ và an toàn thông tin số.     

Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành, thay thế Quyết định số 4227/QĐ-BVHTTDL ngày 29-11-2013 của Bộ trưởng Bộ VHTTDL phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ ngành VHTTDL giai đoạn 2013-2020, tầm nhìn 2030.

LIÊN HƯƠNG

;