Quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao tầm nhìn đến năm 2045

Vừa qua, Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long đã ký, ban hành Quyết định số 991/QĐ-TTg ngày 16-9-2024, phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Quy hoạch).

Theo đó, việc phát triển mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao đáp ứng yêu cầu xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển thể dục, thể thao đồng bộ cả về chiều rộng và chiều sâu, bảo đảm phát triển bền vững, bảo vệ vững chắc Tổ quốc và chủ quyền quốc gia; gắn kết với các nhiệm vụ và góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững, phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch ngành, quy hoạch vùng và các quy hoạch khác có liên quan.

Đồng thời, phát triển mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao kết nối hiệu quả từ trung ương đến địa phương; bảo đảm sự cân đối, hài hòa, phù hợp với các vùng, miền và giữa các lĩnh vực, nhất là các đối tượng chính sách và yếu thế, đồng bào các dân tộc thiểu số; góp phần chấn hưng và phát triển văn hóa Việt Nam, phát huy tối đa vai trò quan trọng của thể dục, thể thao.

Quy hoạch đặt mục tiêu phát triển mạng lưới cơ sở văn hóa quốc gia đồng bộ, hiện đại, bản sắc, hướng đến xây dựng hình ảnh quốc gia gắn với tiếp thu tinh hoa văn hóa của thời đại, đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định và nhu cầu thực tiễn; bảo đảm công bằng trong tham gia, hưởng thụ của nhân dân các vùng, khu vực trong cả nước; bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ bảo tồn và phát huy giá trị, bản sắc văn hóa dân tộc; bảo đảm liên kết vùng và liên kết với các kết cấu hạ tầng khác trong phạm vi lãnh thổ. 

Mạng lưới cơ sở thể dục, thể thao quốc gia được phát triển đồng bộ, hiện đại, đáp ứng nhu cầu tập luyện và hưởng thụ của nhân dân; yêu cầu tập luyện và thi đấu đạt chuẩn quốc tế đối với các môn thể thao trọng điểm, có mục tiêu giành huy chương châu lục, thế giới; đủ điều kiện tổ chức các sự kiện thể thao có quy mô lớn ở khu vực và châu lục. 

Phát triển mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao gắn với cơ chế thị trường, là nguồn lực phát triển công nghiệp văn hóa và kinh tế thể thao. Hình thành các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của xã hội, phục vụ học tập, rèn luyện suốt đời của người dân, góp phần xây dựng xã hội học tập và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Quy hoạch tầm nhìn đến năm 2045, mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao quốc gia phát triển cân đối, phân bố không gian hợp lý, trở thành thương hiệu, đại diện cho nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc; hình thành những công trình mang đậm bản sắc văn hóa, có tính biểu tượng cho Việt Nam hội nhập trong thế kỷ XXI, trở thành những dấu ấn lịch sử và di sản dành cho tương lai.

Bên cạnh đó, hình thành các trung tâm về văn hóa, thể thao trọng điểm gắn với các đô thị quan trọng của quốc gia và vùng tại Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng, Vinh, Đà Nẵng, Huế, Quy Nhơn, Buôn Ma Thuột, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ; tạo lập sự liên kết chặt chẽ giữa các cấp; đăng cai tổ chức thành công Đại hội thể thao châu Á.  

Quy hoạch đưa ra phương hướng phát triển mạng lưới cơ sở văn hóa quốc gia gồm: Mạng lưới bảo tàng; mạng lưới thư viện; mạng lưới cơ sở điện ảnh; mạng lưới cơ sở nghệ thuật biểu diễn; mạng lưới cơ sở triển lãm văn hóa, nghệ thuật; mạng lưới trung tâm văn hóa ở trong nước; trung tâm văn hóa Việt Nam tại nước ngoài; mạng lưới cơ sở nghiên cứu, đào tạo chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật; Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam; cơ sở số hóa dữ liệu văn hóa.

Trong đó, có việc nghiên cứu, xây dựng mới 2 bảo tàng quốc gia (Bảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam, Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam) và một số bảo tàng chuyên ngành, như: Bảo tàng Tiền Việt Nam, Bảo tàng Kiến trúc Việt Nam, Bảo tàng Giáo dục Việt Nam, Bảo tàng Nông nghiệp vùng đồng bằng sông Cửu Long. Nghiên cứu, xây dựng mới 4 công trình trọng điểm đạt quy mô, sức chứa tối thiểu 1.200 chỗ ngồi, gồm: Nhà hát Nhạc, Vũ kịch Việt Nam, Nhà hát Cải lương Việt Nam, Nhà hát Kịch Việt Nam và Dàn nhạc Giao hưởng Việt Nam. Nâng cấp 4 công trình đạt quy mô, sức chứa tối thiểu 1.200 chỗ ngồi, gồm: Nhà hát Chèo Việt Nam, Nhà hát Tuồng Việt Nam, Nhà hát Múa rối Việt Nam, Nhà hát Tuổi trẻ Việt Nam. Đầu tư xây dựng các trung tâm nghệ thuật biểu diễn theo mô hình các tổ hợp trung tâm nghệ thuật biểu diễn với quy mô đạt cấp đặc biệt, sức chứa hơn 3.000 chỗ ngồi tại Hà Nội và Đà Nẵng; Trung tâm biểu diễn nghệ thuật hiện đại và Nhà hát tổng hợp quốc gia tại Thành phố Hồ Chí Minh với sức chứa tối thiểu 1.200 chỗ ngồi cho mỗi cơ sở...

Quy hoạch cũng đặt ra phương hướng phát triển mạng lưới cơ sở thể dục, thể thao quốc gia gồm: mạng lưới trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao; mạng lưới trung tâm hoạt động thể thao; mạng lưới cơ sở nghiên cứu, đào tạo thể dục, thể thao; mạng lưới cơ sở dịch vụ thể thao và chữa trị chấn thương, phục hồi chức năng vận động viên.

Trong đó, nghiên cứu, đầu tư xây dựng trung tâm huấn luyện quốc gia trọng điểm thuộc Khu Liên hợp thể thao quốc gia Mỹ Đình (nếu phù hợp) để phục vụ huấn luyện vận động viên cho các môn thể thao trọng điểm, xác định mục tiêu huy chương tại Đại hội thể thao châu Á và Đại hội thể thao thế giới.  Đầu tư các trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao có quy mô, tiêu chuẩn chuyên ngành của công trình đạt cấp I, II, III đáp ứng yêu cầu huấn luyện, giảng dạy và tổ chức thi đấu quốc tế, quốc gia. 

Về trụ sở cơ quan văn hóa, thể thao: Tập trung đầu tư cơ sở vật chất theo hướng đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu của ngành theo quy chuẩn, tiêu chuẩn và nhu cầu thực tiễn; chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động.

Trên cơ sở phương hướng phát triển mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao, xác định các dự án lớn, có tính chất quan trọng, tạo động lực thúc đẩy phát triển mạng lưới cơ sở, hệ thống thiết chế văn hóa và thể thao cả nước, theo vùng đề ưu tiên đầu tư và thu hút đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời kỳ; tuân thủ đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đầu tư công, ngân sách nhà nước, đất đai và pháp luật có liên quan.

Để thực hiện các mục tiêu, phương hướng phát triển mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao, Quy hoạch nêu rõ 8 nhóm giải pháp thực hiện quy hoạch bao gồm: 1- Giải pháp về cơ chế, chính sách; 2- Giải pháp về huy động và phân bổ vốn đầu tư; 3- Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực; 4- Giải pháp về liên kết, hợp tác phát triển; 5- Giải pháp về giáo dục, tuyên truyền; 6- Giải pháp về hợp tác quốc tế; 7- Giải pháp về môi trường, khoa học và công nghệ; 8- Giải pháp về mô hình quản lý, phương thức hoạt động.

Trong đó, giao Bộ VHTTDL chịu trách nhiệm trước pháp luật về: Tính chính xác của nội dung, thông tin, dữ liệu, số liệu, tài liệu, sơ đồ, bản đồ và cơ sở dữ liệu trong hồ sơ quy hoạch, bảo đảm thống nhất với nội dung của Quyết định này; Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này, bảo đảm phù hợp, đồng bộ, thống nhất với các quy hoạch liên quan (nếu có); Bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật về bí mật nhà nước và pháp luật có liên quan khác; Nội dung tiếp thu, giải trình, bảo lưu đối với các ý kiến thẩm định, ý kiến rà soát, tham gia của các bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan...

Đồng thời chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan thực hiện việc công bố quy hoạch theo quy định; xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thực hiện quy hoạch; tổ chức thực hiện quy hoạch; sơ kết việc thực hiện quy hoạch (theo chu kỳ 3 đến 5 năm/lần) và tổ chức tổng kết việc thực hiện quy hoạch, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Triển khai thực hiện kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tham mưu đề xuất các giải pháp cần thiết theo quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp luật liên quan; tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách, quy hoạch, chương trình, đề án, dự án phối hợp hỗ trợ, phù hợp với yêu cầu của Quy hoạch này.

Chủ trì, phối hợp kiểm tra, giám sát, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thực hiện quy hoạch; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về quy hoạch theo thẩm quyền.

Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để bố trí ngân sách hằng năm thực hiện quy hoạch theo quy định của pháp luật về đầu tư công và ngân sách nhà nước.

THANH DANH

;